News 30: Vietnamese Boy Trapped in Concrete Pile on New Year’s Eve Dies

Link: https://edition.cnn.com/2023/01/04/asia/vietnam-boy-new-year-rescue-dies-intl-hnk/index.html?utm_term=link&utm_source=fbCNNi&utm_medium=social&utm_content=2023-01-05T07%3A00%3A19&fbclid=IwAR0LQ6dBqe-pP1sy-GhViVjU6PWZff__KV4_4psI6OPvGkG48RRVM7U0u-U

Nam was heard crying for help shortly after he fell into the hollow concrete pile, which has a diameter of 25 cm, on Saturday at a bridge construction site in the Mekong delta province where he had been searching with friends for scrap iron.

hear /hɪər/ (v) và listen to /ˈlɪs.ən/ (v) được giải thích trong Cambridge Dictionary như sau:
1. hearing (n) là một sự việc, an event which happens to us as a natural process. Mình hay hiểu theo hướng tình cờ nghe thấy cái gì đấy.

Suddenly I heard a noise. Someone was in the garden.

2. listening (n) thì ngược lại, là hành động chúng ta chủ động làm. Hay hiểu theo từ điển sẽ là something we do consciously.

Do you listen to the radio in bed?

Ở đây có mấy cấu trúc khá hay, liên quan đến hearcrying.
1. hear sb do liên quan đến cả quá trình, often emphasises the whole action or event which someone hears or sees.

He saw her drive off with a young man in the passenger seat.

2a. hear sb doing nhấn mạnh rằng hành động hay quá trình đó chưa kết thúc hoặc vẫn đang diễn ra, in progress or not yet completed.

Maria heard him coming up the stairs towards her room, and felt scared.

2b. Vẫn là hear sb doing nhưng hành động hoặc sự việc bị lặp lại.

We watched them running back and forth.

cry for help đáng ra chỉ dịch theo đúng nghĩa đen là xong (bản gốc của CNNkhóc kêu cứu), nhưng có lẽ chỉ nên ghi kêu cứu là đủ.

shortly after /ˈʃɔːt.li/ (adv) /ˈɑːf.tər/ (adv) mình sẽ dịch là ngay sau khi, thay vì dịch là một lúc (sau), soon (adv). Từ này có lẽ ở giữa hai thằng ngay sau khimột lúc sau.

fall into

hollow concrete pile

diameter of /daɪˈæm.ɪ.tər/ (n) thì dễ rồi. Trường hợp này không phải lo nhầm giữa bán kínhđường kính vì một đứa bé chui lọt cái ống cỡ 25cm là quá bé thì chắc chắn phải nói đến đường kính.

The pond is six feet in diameter.

Khi thấy dấu phẩy như thế này …, which has a diameter of 25 cm,… thì nhớ là thông tin ở giữa hai dấu phẩy có thể bỏ được. Mình ghi chú chỗ này là Non-Defining Relative Clause.

on đi với Saturday /ˈsæt.ə.deɪ/ (n), nhưng weekend(s) /ˌwiːkˈend/ (n) sẽ đi với at. Mấy Preposition of Time các bạn tự tra lại trên mạng nhé.

Preposition of Place mình ít nói tới. Hiểu ngắn gọn thì vì là vị trí định vị được trên bản đồ nên a construction site /kənˈstrʌk.ʃən/ (n) /saɪt/ (n) đi với at.

a construction site mình dịch là địa điểm xây dựng hoặc công trường xây dựng. Tuy nhiên, có thể dịch lái là hiện trường dù nghe có vẻ không liên quan đến bản gốc. Riêng từ bridge /brɪdʒ/ (n) thì hơi khó để lắp vào nên mình tạm bỏ ra. Chủ yếu là cho ngắn gọn hoặc nghe xuôi tai hơn. Nếu bạn nào vẫn muốn dịch thì có thể dịch là hiện trường thi công cầu, nhưng nên đi kèm tên cầu.

in the Mekong Delta province

province + where

had been doing st

search for scrap iron mình sẽ dịch ngắn gọn là “lượm ve chai” hoặc “nhặt sắt vụn”.
Lưu ý phiên âm của iron/aɪən/ (n).
Ngoài ra, cũng cần nhớ là scrap /skræp/ (n) bản thân nó đã là pieces of metal. Đầy đủ nghĩa của Cambridge Dictionary sẽ là old cars and machines or pieces of metal, etc. that are not now needed but have parts that can be used to make other things. Mình tính vứt bớt từ iron đi lại thấy hai ví dụ này: scrap iron/metal.

News 29: 27 Discharged from Air Force in First Apparent Dismissals over Vaccine Refusal

Link: https://www.washingtonpost.com/nation/2021/12/13/covid-omicron-variant-live-updates/?utm_campaign=wp_main&utm_medium=social&utm_source=facebook&fbclid=IwAR0dl1e2bGdld-kDL3EMu7DbY2sV1t7jbubnoxSiazvl-vpOf0d-Z26UrFg#link-YNBNZKMQLFFKDM7AB2EYT6UP5Y

The Air Force removed 27 people for failing to obey orders to get vaccinated against the coronavirus, a spokesperson said Monday, marking the U.S. military’s first apparent dismissals of those who refuse the shots.

Mình nghĩ cụm The Air Force /ˈeə ˌfɔːs/ (n) là chỉ Không Lực Hoa Kỳ chứ không phải một hãng bay nào cụ thể hay toàn bộ ngành hàng không nói chung.

Với cách hiểu như vậy thì mình nghĩ từ remove /rɪˈmuːv/ (v) nên được dịch là sa thải, theo nghĩa to force someone to leave an important job or a position of power because they have behaved badly or not in a way you approve of. Một số ví dụ theo nghĩa này:

Several opposition groups are fighting to remove the president from power.
She has been removed from her post/position as director.

Tuy nhiên, mình cũng thấy có nghĩa này nghe cũng ổn, to take something or someone away from somewhere, or off something. Xin xem ví dụ dưới đây. Lưu ý là mình đang đoán thôi vì trước đấy cũng đọc nhiều tin không tiêm thì bị cấm đi làm chứ mình cũng không rõ những người từ chối tiêm có bị mất việc thật không.

They decided to remove their son from the school.

Đọc các ví dụ bên trên mình không thấy remove đi với for. Đây là một Preposition rất quen thuộc nhưng cách dùng cực kỳ đa dạng. Mình tạm chỉ đề cập đến nghĩa because offor có mặt trong nhóm FANBOYS ai học về Conjunction đều từng nghe qua. Đọc các ví dụ sau sẽ hiểu rõ hơn, mình không phải giải thích nhiều và mình nghĩ nghĩa này là phù hợp với câu trích.

She did 15 years in prison for murder.
I don’t eat meat for various reasons.
She couldn’t talk for coughing. (*)
Scotland is famous for its spectacular countryside.
He’s best remembered for his novels.

Tuy vậy, các ví dụ trên và nghĩa đi kèm gắn với Part of SpeechPreposition cơ. Vì vậy, để đi đúng hướng Conjunction mình tìm thêm một cách dùng của for, hiểu ngang với because. Xem ví dụ sau:

Chasing the white stag through the forests, never catching it, of course, for it is a creature of legend.

Về mặt phân loại nghe hơi lằng nhằng. Chỉ cần để ý because + Clausebecause of + Noun/ Noun Phrase, giống (*), là được. Tuy nhiên, với for kết hợp với failing to (cấu trúc giống với ví dụ (*) phía trên) thì có lẽ có một sự nhảy chéo từ Noun Phrase sang Gerund.

Ở đây cần phân biệt fail to /feɪl/ (v), to not do something that you should do, trong sự đối lập về nghĩa với manage to /ˈmæn.ɪdʒ/ (v), to succeed in doing or dealing with something, especially something difficult, thay vì fail to hiểu theo nghĩa to not succeed in what you are trying to achieve or are expected to do. Dưới đây là hai ví dụ tự các bạn xác định xem là câu nào nghĩa nào nhé.

He failed in his attempt to break the record.
She failed to reach the Wimbledon Final this year.
He failed to arrive on time.

Tiếp, có rất nhiều người obey /əʊˈbeɪ/ /əˈbeɪ/ (v) lệnh, yêu cầu tức là họ act according to what you have been asked or ordered. Hiểu là tuân lệnh thì ổn nhưng không biết khi dịch đầy đủ câu mình trích sẽ như thế nào.

Về order /ˈɔː.dər/ (n), do gắn với to nên mình thấy có lẽ chỉ có nghĩa instruction = something you are told to do by someone else and which you must do mới phù hợp. Xin xem thử ví dụ của Cambridge Dictionary.

The company has received an order to stop releasing pollution into the air.

Cụm get vaccinated against the coronavirus chắc không có vấn đề gì nên mình không phân tích dài. Lưu ý là get chắc có nghĩa be ở đây, dùng thay be ấy. Ngoài ra có từ against /əˈɡenst/ /əˈɡeɪnst/ (prep) có thể dùng theo công thức Verb + Preposition như trong hai ví dụ sau:

She spoke against the decision to close the college.
50 people voted against the new proposal.

Cụm a spokesperson said Monday chắc chỉ cần để ý Preposition on bị lược đi vì không cần thiết.

Phía sau là một cấu trúc rút gọn với V-ing nối vào. Mình thử khôi phục với which marked xem. Tạm ổn. Nối vào dismissal /dɪˈsmɪs.əl/ (n) với nghĩa the situation in which an employer officially makes someone leave their job thì mình dịch cả cụm là đánh dấu lần đầu tiên quân đội sa thải…

those who là dạng Relative Clause mình hay sử dụng cho Task 2. Tuy nhiên, dù xảy ra trong quá khứ nhưng refuse /rɪˈfjuːz/ (v) vẫn ở dạng nguyên thể. Hay đây là nói chung (ví dụ nói trong lịch sử quân đội Mỹ thì đây là việc chưa từng xảy ra), không liên quan đến sự việc được nhắc ở vế đầu?

the shots /ʃɒt/ (n) hiểu là mũi tiêm nhỉ? Trong từ điển thì họ ghi, an injection (= the act of putting a drug or vaccine into someone’s body with a needle). Có Article the tức là xác định, do có cụm get vaccinated trước đó, tuy không có cụm nào tương tự như injections hay shots được nhắc trước đó. Ví dụ mình nói a friend câu trước, câu sau mình viết the friend.

Question 103

With a growing number of young people __________ to start up their own business on both sides of the Atlantic, how much easier is it to do so if you come from a wealthy background?

A. wish
B. wished
C. wishing
D. to wish

Key: C

Câu này nhiều bạn phân vân xem nên chia wishes, wish, hay wished. Nhưng vấn đề nằm ở chỗ cụm with …Noun Phrase. Cấu trúc with S V-ing mình hay dùng trong Task 1 và mình cũng đã có nhiều bài nói về cấu trúc này.

Như thế chỗ này khỏi cần nghĩ xem nên chia động từ như thế nào. Quan trọng là a number or people nếu xét theo Relative Clause sẽ nối với cụm who wish/ wished to start up để thành Reduced Relative Clause với wishing như các bạn thấy trong câu hỏi.

Ở đây có growingyoung bổ nghĩa cho numberpeople kiểu Adj + N thôi.

start-up company là công ty khởi nghiệp nên cụm start up a business chắc các bạn đoán ra luôn.

Câu 103

News 19: Apple to Pay $113 Million over Deliberately Slowing down iPhones

Link: https://edition.cnn.com/2020/11/19/tech/apple-battery-settlement/index.html

The company will pay $113 million to settle an investigation by states including California and Arizona over how Apple wasn’t transparent about its iPhone battery problems that led to unexpected device shutdowns.

the company /ˈkʌm.pə.ni/ (n) ở đây là chỉ Apple. Khi đã biết là công ty nào thì phải dùng Article the, hiểu là một công ty đã xác định.

settle an investigation over /ˈset.əl/ (v) /ɪnˌves.tɪˈɡeɪ.ʃən/ (n) /ˈəʊ.vər/ (prep) hơi dài nên mình sẽ tách ra để phân tích.
Đầu tiên, settle có hai nghĩa và mình chưa dám loại trừ nghĩa nào, reach an agreement = đạt được thỏa thuậnarrange something = sắp xếp việc gì đó. Ngoài ra, từ này còn có nghĩa trả tiền nhưng có vẻ không phù hợp trong văn cảnh của câu mình trích.
Từ sau thì dễ rồi, cuộc điều tra. Tuy nhiên, nếu xét về Preposition thì mình tra chỉ ra into = vào cái gì, for = cho ai hay để làm gì, và of = về cái gì.
Mình tra riêng over /ˈəʊ.vər/ (prep) thì có nghĩa connected with = liên quan đến có vẻ ổn. Tuy vậy, ban đầu mình mong đợi là từ này có trong mấy cấu trúc hay gặp của investigation cơ.

by states /steɪt/ (n) cũng có vấn đề vì dễ nhầm với of states. Chỗ này có hai vấn đề, một là của ai (dùng by) và hai là về cái gì (dùng of). Nhưng khi dùng of thì cũng dễ thấy từ này có thể khiến chúng ta hiểu nhầm sang nghĩa của ai. Mà chả phải đã có into sao? Mình thấy ofinto khá giống nhau.

including /ɪnˈkluː.dɪŋ/ (prep) = bao gồm và hay được dùng như thế này: …, including…

transparent about /trænˈspær.ənt/ (adj) /əˈbaʊt/ (prep) có nhiều nghĩa nhưng nổi bật là hai nghĩa, một là see through = nhìn xuyên thấuwithout secrets = minh bạch. Nghĩa thứ hai thì mình nhớ tới sự vụ mấy năm trước có ông gì buôn chổi đót xây biệt phủ. Đây là một từ khá hay nếu nói về các vấn đề kinh tế, chính trị.

battery problems /ˈbæt.ər.i/ (n) /ˈprɒb.ləm/ (n) là các vấn đề về pin thôi. Riêng pin thì nhớ thêm last /lɑːst/ /læst/ (v) = continue to exit (kiểu pin này được mấy tiếng).

that led to liên quan đến Relative Clauses. Nguyên gốc sẽ là từ lead /liːd/ (v) = dẫn đến.
Riêng lead to có một số Synonym có thể dùng cho Task 2 như cause, result in, bring about, v.v. Thường mình tra ngay trong khi gõ bài trên máy tính. Ấn chuột phải là ra một đống.

unexpected /ˌʌn.ɪkˈspek.tɪd/ (a) = điều không mong đợi. Có câu sau cho các bạn dễ nhớ.

Life is full of the unexpected.

device shutdowns /dɪˈvaɪs/ (n) /ˈʃʌt.daʊn/ (n) thì giống bên trên khi người ta ghép hai Noun lại thôi. Kiểu ghép này khá hay nhưng mình chưa có thời gian nghiên cứu xem người bản xứ họ ghép như thế là dựa theo nguyên tắc nào.

Lesson 65: Learning through Reading News 3 [Grammar 1] [Vocabulary 1] [Tutorials]

Quay lại dạng bài dịch này sau 5 năm.
 
Đoạn 1:

According to the Institute for Women’s Policy Research, nearly 60 percent of the jobs lost in March, and 55 percent of those lost in April, were held by women. Nationwide, 13.9 percent of women are unemployed, compared with 11.6 percent of men. And though overall employment has improved somewhat since April, those gains largely haven’t been felt by black and Latina women, who face 16.5 percent and 19 percent unemployment, respectively.

nearly 60 percent of the jobs lost in March55 percent of those lost in April => Phù hợp với một bài có tháng/ năm dù cách dùng Subject với số như thế này nghe hơi lạ.
– Đi phía sau là were held by women. Mình sẽ chú ý sử dụng cụm này trong một đề liên quan.
– Cụm thứ hai thay vì nói the jobs lost thì họ chuyển sang those lost.
– Đồng thời, để ý lost là dạng rút gọn kiểu Reduced Relative Clause và có liên quan đến Passive Voice.
13.9 percent of women are unemployed => Cách miêu tả này hay. Mình đã sử dụng cho một bài Bar Chart.
compared with 11.6 percent of men => Mình sử dụng rất thường xuyên kiểu này khi cần liên hệ sang các đối tượng còn lại trong đề.
overall employment has => Cụm này một là không có the và hai là nói chung chung nên cũng không có rate/ figure đi sau employment. Theo mình thì sẽ không dùng được cho Task 1. Nhưng cũng nên tham khảo cả câu.
improved somewhat => Hiểu ở đây là tăng ở một cấp độ nào đó và sau đấy nối sang those gains rất hay. Chỉ cần sửa chút là dùng được. Tuy nhiên, mình không chắc là có ăn điểm cao không.
face 16.5 percent and 19 percent unemployment => Chưa gặp cách đưa ra dữ liệu như thế này bao giờ. Mình thử áp dụng xem:

… among women, who faced 10% unemployment in 2019.

Nghe có vẻ cũng ổn nhưng ở đầu câu nên viết gì?
 
Đoạn 2:

At the end of 2019, women made up a majority of the workforce for the first time in a decade. But the pandemic has “chipped away at those gains,” Nicole Mason, president of the Institute for Women’s Policy Research, told Vox.

at the end of 2019 => Dùng cho đề nào phạm vi chỉ trong một năm.
made up a majority of the workforce => Tác giả không dùng for. Mình chưa làm dạng Pie Chart mấy nên sẽ nhớ cụm này. Có thể dùng account for thay thế.

Đoạn 3:

For example, women make up 94 percent of child care workers, 73.2 percent of workers in clothing stores, and 51.2 percent of workers in the leisure and hospitality industry — all of which have been severely affected by the crisis.

– Cách đưa ra ba con số rất hay. Dùng được cho một bài bánh nhiều đối tượng, nhiều số liệu.
– Tác giả cũng khéo léo dùng chữ workers cho cả ba lĩnh vực.

Đoạn 4:

And since women of color are disproportionately likely to work in the service sector, they’ve seen the biggest impact, Mason said. For example, women of color make up 61.2 percent of manicurists and pedicurists, 60.3 percent of maids and housekeepers, and 57.2 percent of skin care specialists, many of whom have seen their jobs evaporate thanks to Covid-19.

women of color => Hiểu là phụ nữ da màu. Không thấy đề nào kiểu này nhỉ? Toàn là nước này nước kia.
are disproportionately likely to work => Thường mình dùng be likely to do = có xu hướng, dễ làm gì. Từ disproportionately có thể hiểu là không tương xứng, mất cân bằng. Chỗ này hơi khó chuyển ngữ.
many of whom/ all of which => Xem lại Relative Clause có ghi chú về trường hợp này. Dùng sau phẩy và ở vế sau.
seen their jobs evaporate => Thay vì dùng see an increase in x, có thể nói see x increase.
thanks to Covid-19 => Trong dạng Task 1 mình sẽ không đưa ra lý do và chỉ đơn thuần miêu tả số liệu.

Đoạn 5:

While the current economic crisis has had its biggest impact on service jobs that involve a lot of contact with customers, the Great Recession that began in 2007 disproportionately affected manufacturing jobs — which were more likely to be held by men. The result was that men’s employment fell by about 6 percent between December 2007 and June 2009, while women’s employment fell by just 2.4 percent.

were more likely to be held by men => Bên trên nói rồi.
men’s employment fell by about 6 percent => Lần đầu mình thấy kiểu này. Có thể dùng thay cho các cụm the employment rate among men, the female unemployment rate,…
between December 2007 and June 2009 => Dùng ổn cho các đề có tháng đi kèm năm và lưu ý là với vế có while không cần chỉ rõ thời gian vì đã được nhắc ở vế trước.

Bài Gốc: https://www.vox.com/2020/6/10/21271170/coronavirus-great-recession-2020-pandemic-women-covid

Question 66

Alice is one of the girls who __________ been selected for the audition.

A. has
B. have
C. is
D. are

Key: B

Đầu tiên, nói lý thuyết trước. Vế nào mà bỏ được thì sẽ để dấu phẩy vào, vì thông tin đó chỉ mang tính bổ sung, không cần thiết.

My sister who lives in London is married to a lawyer.
My sister, who lives in London, is married to a lawyer.

The difference in meaning is that in the first sentence I have more than one sister (vì thế không thể bỏ được), whereas in the second I have only one (chỉ là một nên có thể bỏ được).

Khái niệm Non-defining Relative Clause hoặc Defining Relative Clause sẽ là từ khóa để kiểm tra xem thông tin có thể bỏ được hay không. Từ đó mới xác định được có nên thêm hai dấu phẩy hai đầu hay không.

Trong câu này thì cụm who … been selected có bỏ được không? Cũng giống câu đầu trong ví dụ, chỗ này không thể bỏ được vì thông tin này giúp chúng ta định nghĩa the girls. Hay nói đúng hơn, câu này phải dịch là:

Alice is one of the selected girls.

Vì thế, cụm the girls who have been selected phải đi liền với nhau, không tách được.

Có bạn cho rằng who … been selected là bổ nghĩa cho Alice. Như thế câu này sẽ phải là:

Alice, who has been selected for the audition, is one of the girls.

Thứ nhất, Alice là xác định nên thông tin trong dấu phẩy bỏ được. Nếu có tới hai Alice thì không bỏ được (và không có dấu phẩy).
Thứ hai, nếu the girls để trống không như thế kia, không có gì theo sau thì the girls này đã được nhắc đến trong một câu nào đó trước đấy.
Giống kiểu:

I have a friend. The friend who talked with you yesterday.

A friend vì lần đầu đề cập. The friend vì đã được nhắc đến rồi, không còn là thông tin mới nữa và lại có who talked with you yesterday đi kèm.
The girls cũng sẽ như thế này, giống the friend, phải được làm rõ trong câu đó. Một là đã được nhắc đến trước đó. Hai là phải có vế câu nào đó giúp xác định. Trong câu này phải thêm vào who have… để gọi tên được the girls vì vậy chọn đáp án B.

Câu 66

which Referring to the Previous Clause as a Whole

Đúng như tên gọi, bài này sẽ là về trường hợp của which thay thế cho cả mệnh đề đi đằng trước. Nói thì dễ, nhưng xác định xem có phải trường hợp đó hay không mới là khó.
 

Trước hết, phải quay lại khái niệm Non-defining Relative Clause/ Mệnh Đề Quan Hệ Không Xác Định. Vì mình đã đề cập khái niệm này trước đây rồi nên xin trích nhanh định nghĩa của OWL:

Non-defining relative clauses (also known as non-restrictive, or parenthetical, clauses) provide some additional information that is not essential and may be omitted without affecting the contents of the sentence. All relative pronouns EXCEPT that can be used in non-defining clauses; however, the pronouns MAY NOT be omitted. Non-defining clauses ARE separated by commas.

 

Có mấy điểm đáng lưu ý thế này:

  1. Mệnh đề này nhằm cung cấp thông tin phụ, có thể bị lược bỏ.
  2. Relative Pronoun/ Đại Từ Quan Hệ có thể bị lược bỏ, có thể không (80%).
  3. Đại từ quan hệ that không được dùng trong dạng mệnh đề quan hệ này.
  4. Có dấu phẩy ngăn cách (giống như chúng ta dùng ngoặc tròn).

 

Mình dẫn luôn 3 ví dụ của OWL, trong đó có 1 liên quan which nhưng là nhằm bổ sung thông tin cho một Noun/ Danh Từ.
 

Đầu tiên, đại từ quan hệ dùng như là một Subject/ Chủ Ngữ.

The writer, who lives in this luxurious mansion, has just published his second novel.

Tiếp theo, đại từ quan hệ thay thế ở vị trí Object/ Tân Ngữ.

The house at the end of the street, which my grandfather built, needs renovating.

Cuối cùng, đại từ quan hệ dùng dưới dạng Possessive/ Đại Từ Sở Hữu.

William Kellogg, whose name has become a famous breakfast foods brand-name, had some weird ideas about raising children.

Các bạn để ý là 3 đại từ quan hệ trên đều đi ngay đằng sau đối tượng mà nó bổ nghĩa và được đặt giữa 2 dấu phẩy.
 

Nhưng, trường hợp này thì sao?

My friend eventually decided to get divorced, which upset me a lot.

Có thể thấy which không đi sau my friend. Như vậy toàn bộ Clause/ Mệnh Đề đằng trước sẽ đóng vai trò như một danh từ như trong 3 ví dụ trên. Câu biến đổi phải hiểu thế này:

X upset me a lot.
X = a clause + , which…,

 

Nếu ai muốn hiểu thêm thì nên đọc qua về Which Clause/ Mệnh Đề Chứa Which ở nguồn này. Mình nghĩ vấn đề thay thế cả mệnh đề của which chỉ nên dừng ở mức giới thiệu là đủ để giải quyết câu hỏi mình đăng lên trang của mình trước đó. Phần mở rộng mình sẽ đưa lên sau. Phần 2 sẽ là về of which và phần 3 là về that, whichwhat.
 

Regarding and Concerning

Đây là bài mở màn cho phần Từ Vựng. Muốn sưu tầm câu cú cho phần Ngữ Pháp thì nhất định không thể thiếu mảng này. Mình quyết định khai bút bằng một bài phân tích về một từ hay được dùng trong IELTS Writing, đặc biệt là Task 1.

information-regarding-english-test-30sep2016

Trước tiên, mời các bạn xem thử câu này:

If you sell your house before the end of this month, your taxes will be reduced by almost 30 percent __________ the sale of your home. [1]

A. regarding
B. despite
C. supposing
D. regardless of

Đáp án ở đây là A.

Hiểu đơn giản thì thế này, regarding /rɪˈɡɑː.dɪŋ (prep) = concerning /kənˈsɜː.nɪŋ/ (prep) = about /əˈbaʊt/ = as to (idiom). Xem ví dụ:

The company is being questioned regarding its employment policy. [2]
We’re exploring a variety of options regarding this issue. [3]
I will be speaking to her later today regarding the matter. [4]
We wish to remove any ambiguity concerning our demands. [5]
Has Margaret spoken to you concerning the new computers? [6]

Nhiều bạn dịch hai từ này là liên quan tới, nghe cũng khá hợp lý với các ví dụ bên trên. Tuy nhiên, mình khuyên các bạn nên ghi nhớ nghĩa Anh – Anh, ở đây là about, thì sẽ dịch thoải mái hơn nhiều. Chứ cứ hiểu là liên quan tới thì nhiều lúc thấy gượng ép lắm!

Các bạn cũng để ý ngoài lề một chút. Trong năm ví dụ trên, hai từ regardingconcerning thường đi ngay sau Noun hoặc Verb (ví dụ [2] với question (v), ví dụ [3] với option (n), và ví dụ [5] với ambiguity (n)) nhưng cũng có khi chúng chui hẳn xuống cuối câu (các ví dụ [4] và [6]). Ngay cả trong câu hỏi [1] của bài này cũng vậy. Mình thấy ở đây phải là your taxes regarding… thì mới đúng. Tương tự spoken to you about… speaking to her about…

Nếu bạn nào chịu khó liếc qua phần Relative Clause thì sẽ thấy chuyện này khá là bình thường (xem thử Question 31 phần TOEIC Reading). Có thể hiểu ở đây ở có ba thành phần A, B, và C chia làm 2 nhóm: A-B và A-C. Khi ghép với nhau chúng tạo thành một câu kiểu A (B) (C) hoặc A (C) (B). Với cá nhân người Việt mình khuyên chúng ta nên đặt những cụm làm rõ nghĩa cho A lên trước, sau đó mới đến thành phần còn lại.

Inversion with Here/ There

Mời các bạn thử câu này, khá kinh điển:

Here __________ notebook and report that I promised you last week.

A. is the
B. are the
C. was the
D. were the

 

Đầu tiên, các bạn sẽ thấy cụm that I promised you last week chỉ để bổ sung nghĩa cho (the) notebook and report, nên ta loại. Ai chưa hiểu chỗ này thì đọc lại Relative Clause/ Mệnh Đề Quan Hệ.

Như vậy, câu này chỉ còn: Here __________ notebook and report. Nghe quen quen, các bạn đã gặp qua mấy câu kiểu như thế này chưa?

Here comes the bus!
Here is your coffee.

 

Các câu này mình dạy trong bài Subject-Verb Agreement/ Hòa Hợp Chủ Vị. Mà đã nhắc tới Subject/ Chủ Ngữ và Object/ Tân Ngữ thì các bạn phải xem lại here?

the bus = Subject
comes = Verb
=> here = Adverbial
=> Dạng S V A

your coffee = Subject
is = Verb
=> here = Adverbial
=> Dạng S V A

Ai thấy Adverbial/ Trạng Ngữ khó hiểu thì đọc bài Difference between Adverb and Adverbial, nguồn đây. Không phải trọng tâm nên mình không nói kỹ.
 

Giờ quay trở lại vấn đề hòa hợp hay không, chính là here đi với is nhưng nhiều bạn không hiểu được rằng here không phải chủ ngữ và cũng không phải here là số ít/ số nhiều nên mới chia với is (bên trên). Ở trong câu trên cùng, các bạn thấy (the) notebook and report là 2 từ nên chỗ này là Here are… thì sao here từ is lại thành are? Nhớ là here chỉ là Adverb/ Trạng Từ (xét về Part of Speech/ Từ Loại) thôi nên nó chả quan trọng số ít/ số nhiều. Cái quan trọng quyết định việc đó là Noun/ Danh Từ hoặc Noun Phrase/ Cụm Danh Từ đi đằng sau (là a taxi, your coffee hay (the) notebook and report). Tức là, các câu trên thực chất sẽ là thế này:

The bus comes here.
Your coffee is here.
The notebook and report are here.

Mà tại sao họ phải đảo (reverse/ invert)?
Trong Từ Điển Cambridge cả thảy có 3 cách sử dụng.

  1. Negative Adverb/ Trạng Từ Phủ Định (tức là các Adverb with Negative Meaningnever, seldom, rarely, scarcely, hardly): Seldom does one hear a politician say ‘sorry’.
  2. Not: Not till I got home did I realise my wallet was missing.
  3. Here & ThereI opened the door and there stood Michael, all covered in mud.

Còn mấy kiểu nữa cơ (ví dụ Only) nhưng để các bài sau.
 

Quay lại câu hỏi ban đầu.

Here __________ notebook and report that I promised you last week.

Vấn đề the là xác định hay không xác định thì khỏi nói rồi vì cả 4 đáp án đều có.

Tiếp theo, notebook and report tức là 2, vậy phải là are/ were.

Tiếp nữa, vì là thành phần bổ sung ý nghĩa nên không liên quan tới Present Tense/ Thời Hiện Tại (tôi hứa với bạn tuần trước) mà phải xét tới việc đang đưa lúc này (và bây giờ tôi đưa cho bạn). Nên chỗ này phải là are.

Here are the notebook and report that I promised you last week.

 

Relative Adverbs

Vấn đề nảy sinh từ một câu hỏi khá quen thuộc: where/ when hay which/ that?

He will never forget the day __________ he met his wife.

A. where
B. that
C. when
D. which

 

Hồi trước mình tra về Relative PronounRelative Clause suốt mà ít thấy where/ when/ why/… hóa ra mấy anh chàng này có tên riêng: Relative Adverb. Cách gọi tên cũng thể hiện rằng chúng đóng vai trò Adverb trong câu, vì vậy đây sẽ là yếu tố quyết định để phân biệt.

Như bài trước mình đã trình bày, Relative Pronoun sẽ chiếm 1 trong 2 vị trí: Subject hoặc Object. Các bạn đọc lại bài cũ vậy, đây. Các bạn xem thử, từ chúng ta cần điền ở đây chả thể nào thay thế cho bất kỳ vị trí nào như thế? Đã có Subject = heObject = his wife. Túm cái váy lại là which/ that phải bị loại ngay nếu theo đúng định nghĩa nêu trong bài lần trước. Các bạn cũng cần chú ý là, với Relative Pronoun các bạn phải ngay lập tức chỉ ra được rằng chúng ở vị trí nào nhé.

Giờ sang Relative Adverb. Vì là Adverb nên when/ where phải bổ nghĩa (modify) cho một thành phần nào đó. Ví dụ ở đây ta có: He met his wife yesterday thì when sẽ thay thế cho yesterday. Nhưng tại sao ở đây mình dùng modify mà không phải complete thì các bạn lưu ý một tí là với S V C thì C này không bỏ được nhưng với từ kia thì lại bỏ được.

Modifier = Bổ Ngữ (không bắt buộc)
Complement = Bổ Ngữ Bắt Buộc

Tiếp, Relative Adverb sẽ có nhiệm vụ nối hai câu với nhau. Cái này là đương nhiên rồi, không nối thì họ xếp ngang với Relative Pronoun làm cái gì.

Cuối cùng, hãy nhớ là Relative Adverb không thay thế cho Subject hay Object của câu, mà chúng thay cho Adverb. Chúng thay thế (replace) nhưng không ở đúng vị trí của từ cũ mà phải ở giữa hai câu nhé.

Mở rộng đầu tiên, các bạn xem qua phần chú giải sau:

The Relative Adverb where is used after nouns that refer to places:
~The house where Mozart was born is now a museum. (defining relative clause)
~I flew to Munich, where I had to catch another plane to Oslo. (non-defining relative clause)

The Relative Adverb when is used after nouns that refer to times and dates:
~I can’t remember a time when I was so happy. (defining relative clause)
~The most stressful day of the week is Monday, when people go back to work. (non-defining relative clause)

The Relative Adverb why is used after reason:
~The reason why I didn’t call you is that I’ve lost your phone number. (only in defining relative clauses)

 

Vấn đề Defining hay Non-defining mình đã nhắc qua rồi (các bạn xem thử ở cột bên trái), đơn giản là có phẩy hay không. Mình dẫn ra bài viết trên để các bạn tham khảo. Link: goo.gl/FMsRsM

Vấn đề nữa chắc nhiều bạn quan tâm hơn đó là in which, at which, v.v. Các bạn đối chiếu các cặp sau nhé:

Cặp in which – where:

That’s the restaurant in which we met for the first time.
That’s the restaurant where we met for the first time.

Cặp at which – where:

That picture was taken in the park at which I used to play.
That picture was taken in the park where I used to play.

Cặp on which – when:

I remember the day on which we first met.
I remember the day when we first met.

Cặp in which – when:

There was a very hot summer the year in which he was born.
There was a very hot summer the year when he was born.

Cặp for which – why:

Tell me the reason for which you came home late.
Tell me (the reason) why you came home late.

Vì là phần mở rộng nên mình không nói quá chi tiết. Mình sẽ giải thích trong một bài khác về vấn đề này. Sẽ liên hệ nhiều về whom.