Lesson 205: Three Different Overviews – Modes of Travel [Table] [Overview] [Tutorials]

Đề:

The table below gives information about changes in modes of travel in England between 1985 and 2000.

Dễ thấy rằng xu hướng ở đây là tăng. Để ý một điều là dòng cuối ghi all modes. Mình hiểu như sau:

all modes ↑

Nhưng trong hình thì họ ghi average distance in miles, tức là:

average distances ↑

Phải là Plural Nouns nhé vì là nhiều loại phương tiện. Ví dụ của Simon:

The chart shows average distances that people in England travelled using different forms of transport in the years 1985 and 2000.

Hoặc đề của David Lang:

The chart illustrates distances traveled per person per week (in kilometers) in terms of 5 types of transport in the UK between 1990 and 2000.

Tuy nhiên, nếu viết trong Body thì lưu ý phải có một S, tức là đối tượng thay đổi mà đề đề cập. Và dễ thấy.

number(s) of miles travelled ↑

Vậy, tổng phải có ba phương án tăng.

Mình gợi ý thử:

the average distances travelled by almost all modes of transport ↑ *
the numbers of average miles of almost all modes of transport ↑ **
the total number of miles travelled by all modes of transport ↑ ***

* Có ba loại phương tiện ko tăng. Cần thêm vào thông tin này.
** Bản chất là số dặm đã đi thay đổi. Cũng cần thêm thông tin về ba loại phương tiện giảm.
*** Tập trung chỉ vào dòng cuối cùng.

Thường như * và ** mình chỉ ghi except (for) rồi kể tên ra.

Ví dụ về trường hợp ngoại lệ, đều của Simon. Đầu tiên:

It is noticeable that export revenues in all but one of the five product categories increased over the period shown.

Mình thử:

Overall, it is noticeable that the average distances travelled by all but three of the eight modes of transport increased in the two years.

Kiểu thứ hai đây:

It is clear that sales of games for three out of the four platforms rose each year, leading to a significant rise in total global turnover over the 7-year period.

Mình lại thử:

Overall, it is noticeable that the numbers of average miles of five out of eight modes of travel rose in the two years.

Ngoài ra, có thể thấy car là đối tượng nổi bật nhất. Simon từng có một câu mẫu trong một bài Line Graph.

It is clear that the car is by far the most popular means of transport for UK commuters throughout the period shown.

Ai ko thích thì nhấn mạnh vào taxi.

taxi was the least used mode of travel

Gộp:

Overall, it is clear that the total number of miles travelled by all modes of transport grew in the two years. It is also noticeable that car was by far the most popular means of transport in England over the same period, while taxi was the least used mode of travel.

Hoặc:

Overall, it is noticeable that the average distances travelled by five out of eight modes of travel rose in the two years. It is also true that cars were used more frequently than the other forms of transportation over the same period, whilst the number of miles travelled by taxi was lowest.

Lesson 204: Another Topic with The Verb Change – Modes of Travel [Table] [Introduction] [Grammar 1] [Vocabulary 1] [Tutorials]

Đề:

The table below gives information about changes in modes of travel in England between 1985 and 2000.

Bài trước bài này mình đề cập đến cách dùng từ change, cả ở dạng NounVerb. Thật may là đề trên lại có đúng từ mình cần. Mình phân tích thử một tí.

the table below => the given table
gives information about => shows *
changes in **
modes of travel ***
in England
between 1985 and 2000 => in two separate years

Mình được một bản sửa như sau:

The given table shows changes in average distances travelled by different modes of travel in England in two separate years.

* Mình thấy đa số đề đều có từ show nên chả tội gì mà ko dùng.
** Trong các bài trước mình luôn ghi là changes in + S, trong đó S là đối tượng thay đổi của từng đề ví dụ số lượng chim, tỉ lệ người già, v.v.
*** Tham khảo của hình vẽ (với đề này).

Giờ mình đổi changes Noun sang changed Verb. Mình có sản phẩm như sau:

The given table shows how modes of travel changed in England in two separate years.

Mình thấy viết như thế này nghe hơi vớ vẩn vì bản chất là number of miles sẽ thay đổi mới đúng. Nhưng theo lý thuyết mình ghi ở bài trước thì viết như trên cũng ko có vấn đề gì. Khi mà đề gốc đã ghi changes in modes of travel thì đổi thành (how) modes of travel changed cũng hợp lý.

Lưu ý cụm từ chính của bài có thể sửa thành forms of transportationmeans of transportation.

Lesson 203: A New Way to Write an Introduction – Coffee and Bananas [Table] [Introduction] [Grammar 1] [Vocabulary 1] [Tutorials]

Đề:

The tables below give information about sales of Fairtrade*-labelled coffee and bananas in 1999 and 2004 in five European countries.

Dạo này mình cày sách của Cullen. Có cái gì hay thì mình đăng lên luôn để tiện nhớ. Như đề này mình có hai cách viết mới cho Introduction, cụ thể là với từ change.

Mình thử viết một mở bài đơn giản như sau:

the tables below
give information about
sales of Fairtrade*-labelled coffee and bananas
in 1999 and 2004
in five European countries

Chia nhỏ như trên rồi xử lý:

the two tables
show *
sales of Fairtrade*-labelled coffee and bananas **
in two separate years ***
in five nations in Euro

* Từ này đa số đề bài đều dùng nên mình ưu tiên dùng.
** Mình thấy các bài mẫu họ chỉ ghi faitrade bananas nên mình xóa bớt đi.
*** Tham khảo của Simon.

Hiểu một cách đơn giản thì mình đã dùng công thức show + hình. Tức là trong hình vẽ có gì thì mình bê vào. Đây là cách lười nhưng đơn giản và hiệu quả vì chả thấy bị ai chửi bao giờ.

Giờ phải nghĩ cách mới vì viết vậy mãi cũng chán. Mình quyết định thêm từ change vào. Trước đề có changes thì mình sửa thành trends. Giờ đề bài lại không có thì mình có nên tự thêm vào hay ko? Câu trả lời là có.

The two tables show changes…

Cách thứ nhất là mình vẫn giữ nguyên như bên trên.

The two tables show changes in the sales of Fairtrade*-labelled coffee and bananas in the two years 1999 and 2004 in five nations in Europe.

Do có hai năm cụ thể nên mình dùng Article the nhé. Tham khảo từ đề bài dưới đây:

The graph below shows changes in global food and oil prices between 2000 and 2011.

Cách thứ hai là dùng thêm how theo kiểu how something changed.

The given charts show how the sales of Fairtrade*-labelled coffee and bananas changed in two separate years in the UK, Switzeland, Denmark, Belgium, and Sweden.

Mình liệt kê tên nước cho nó khác một tí.

Lesson 193: One Sentence Two Issues – Japanese Population [Table] [Body] [Grammar 1] [Vocabulary 1] [Tutorials]

Đề:

The chart and table below give information about population figures in Japan.

Với Table, để ý năm 1950 sẽ có hai thông tin. Trong phần trước mình có nói là với Body 2, mình sẽ mở đầu bằng một câu chứa cả hai thông tin. Tuy nhiên, một trong những giải pháp mà mình đưa ra (qua việc ứng dụng một cấu trúc tìm được trên mạng) lại không thật sự ổn.

People aged 65 and older represented 4.1% of the population in the year 1950,… The proportion of elderly people is expected to reach 34% of the population by 2035.

Ví dụ như câu đầu mình cần một cấu trúc hợp lý để có thể lồng the number of elderly population vào, cụ thể là 4.9 triệu.

In 1950, the proportion of the elderly people in the total population of Japan was 4.1%, meaning 4.9 million people.

Như câu này cũng được, tuy rằng mình chả thấy ai dùng meaning như thế này trong Task 1.

Qua hai ví dụ trên chắc các bạn đã hiểu mình định làm gì rồi. Và cũng thật may là mình tìm được một phương án ổn cho trường hợp lồng hai ý khác nhau vào cùng một câu.

In 2019, about 16.5 percent of the American population was 65 years old or over; a figure which is expected to reach 22 percent by 2050. This is a significant increase from 1950, when only eight percent of the population was 65 or over.

Mình sửa lại số liệu một tí. Lưu ý là Simon sẽ dùng were, thay vì was.

In 1950, 4.1% of the Japanese population were 65 years old or over,…

Nếu muốn nối vào câu này, mình sẽ tận dụng a figure như trong ví dụ trên và đưa vào yếu tố Future để có tí gọi là so sánh.

In 1950, 4.1% of the Japanese population were 65 years old or over, a figure which is expected to reach 37.2% by 2035.

Diễn đạt như ví dụ trên (mình lấy từ một trang xịn) giúp mình xử lý được năm vấn đề như sau:
1. Tìm được một tên gọi phù hợp cho con số 4.1% nêu ra bên vế trái. Trong các phần trước, mình định dùng the proportion of elderly people in the total population of Japan nhưng thấy không ổn. Một phần vì quá dài, một phần thấy gượng gạo. Như a figure mình thấy đơn giản mà lại gắn được vào 4.1%.
2. Mình hay viết Japan’s population hoặc the population of Japan, nhưng chỉ mới áp dụng the Japanese population có một lần.
3. Cách dùng kiểu bổ sung thông tin với dạng …, X… ví dụ như …, a drop of…, …, an estimated figure of… nên đưa vào mỗi bài một câu kiểu này.
4. Nối dài vế đầu bằng cách đi thẳng sang Future ở vế sau. (*)
5. Mình quyết định với Future sẽ dùng by vì sáng đến giờ gặp khá nhiều.

Mình lấy một ví dụ cho (*).

The proportion of elderly people in the Japanese population was 4.1% in 1950 and this figure then increased to 25.7% over the following 55 years.

Đây cũng là một cách hay để nối hai thông tin vào cùng một câu, tương tự cấu trúc with S V-ing mình mới áp dụng năm ngoái. Các bạn lưu ý đây là blog tự học của mình nên mình luôn cố gắng thử nghiệm ý tưởng mới. Đừng ngạc nhiên sao giáo viên đứng lớp mà lại viết thử với viết mẫu (kiểu không theo bài bản dạy bao năm). Học là cả một quá trình thử và sai rồi lại thử mà các bạn.

Lesson 192: Some New Structures – Japanese Population [Body] [Grammar 1] [Vocabulary 1] [Tutorials] [Part 3]

Đề:

The chart and table below give information about population figures in Japan.

Cụm 4:

People age 65 and older represented 16% of the population in the year 2018 but are expected to grow to be 21.6% of the population by 2040. The 85 and older population is projected to more than double from 6.5 million in 2018 to 14.4 million in 2040 (a 123% increase).

Cụm 4 khá nhiều cấu trúc hay nên mình tách riêng thành phần nữa.
1. Chỗ people age 65 and older mình không thấy ổn vì đã quen viết people aged 65 and more. Trường hợp hai là Reduced Relative Clause còn trường hợp đầu mình chưa rõ lắm! Nhưng thôi bỏ đi, dù thấy nhiều lần trong các bảng, biểu nhưng dùng một là đủ rồi.
2. Về Pie Chart, mình thấy make up/ account for/ represent hay thậm chí stand at đều được. Thử luôn:

People aged 65 and older represented 4.1% of the population in the year 1950,… (*)

Từ (*) có hai hướng phát triển. Một là mình đưa con số ở cột ba vào và cần một từ giống kiểu tương đương. Chỗ này khó vì mình chỉ có thể dịch chứ chưa thấy ai miêu tả như vậy (do đề này khá dị). Tiếp nữa là đi theo hướng viết của cụm mình trích.
3. Nửa vế còn lại của câu đầu có cấu trúc be expected to mình đã dùng khá nhiều để miêu tả Future, nhưng ở đây lại là people chứ không proportion/ number/ figure. Nếu cố viết thử theo phong cách Task 1 thì như sau có được không? Mình phát triển tiếp (*).

People aged 65 and older represented 4.1% of the population in the year 1950, with this figure expected to reach 34% of the population by 2035.

Có lẽ this figure không hợp lý vì trước đó mình chưa đề cập the proportion/ percentage of the elderly population. Mình thử cách khác.

People aged 65 and older represented 4.1% of the population in the year 1950,… The proportion of elderly people is expected to reach 34% of the population by 2035.

Mình phải lồng số liệu cột ba vào nửa vế của câu đầu và tách thêm câu hai để tận dụng cấu trúc của cụm mình trích. Như thế thì lại chưa ổn theo ý đồ ban đầu là cùng một kiểu số liệu. Quá nan giải.
4. Câu sau có cụm the 85 and older population mình chưa áp dụng bao giờ.
5. Việc triển khai số liệu kiểu from x to y ở câu này cũng không có gì đặc biệt, nhưng lưu ý ở phía sau có kiểu …, a x% increase giúp các bạn lên band điểm. Thử xem sao?

The 65 and older population is projected to reduce slightly from 37.2 million in 2035 to 36.5 million in 2055, a drop of 700,000 million.

Lesson 154: Comparisons for Three Pies – Meals and Nutrients [Pie Chart] [Body] [Grammar 1] [Vocabulary 1] [Tutorials] [Part 1]

Hôm trước thấy một bài phân tích Overview của đề này. Mình thì không đọc kỹ nội dung bài đó mà chỉ nhìn vào mấy cái hình vì thường thì khi mình luyện bao giờ cũng để ý Body viết như thế nào, sau đó mới đi ngược về Overview rồi Introduction (ý chính có rồi thì mới ra tổng quan). Các bạn xem qua đề trước nhé.

Đề:

The chart below shows the average percentages in typical meals of three types of nutrients, all of which may be unhealthy if eaten too much.

Đầu tiên, cần lưu ý là phải luôn luôn so sánh khi trong đề có nhiều đối tượng khác nhau. Ở đây mình có four mealsthree nutrient types. Mình cứ theo hình đi kèm mà phân tích Body thôi. Ở đây họ ghi tiêu đề của hình vẽ theo nutrients.

Mình phác nhanh mấy ý. Nếu đây là trên lớp thì mình sẽ kẻ bảng (có thể hiểu trong chừng mực nào đó là Pie = Table) cho các bạn dễ hình dung mình chọn lọc thông tin như thế nào.

1. Sodium 43 dinner, 29 lunch, 14 snacks, 14 breakfast
2. Fat 37 dinner, 26 lunch, 21 snacks, 16 breakfast
3. Sugar 23 dinner, 19 lunch, 42 snacks, 16 breakfast

Như đã ghi trên tiêu đề, mình phải so sánh nên chỗ nào thấy nổi bật, giống nhau mình sẽ để ý:

1. Sodium 43 dinner, 29 lunch, 14 snacks = breakfast
2. Fat 37 dinner, (under 30) 26 lunch, 21 snacks, 16 breakfast
3. Sugar 23 dinner, 19 lunch, 42 snacks, 16 breakfast

Giờ mình sửa nhanh dàn ý trên:

1a. dinner 43 sodium, whereas lunch 29 sodium.
1b. Meanwhile, breakfast = snacks 14 sodium.
2a. fat in dinner lower, with 37.
2b. By contrast, lunch 26 fat, compared to 21 and 16 of snacks and breakfast respectively.
3a. sugar in snacks highest, 42.
3b. sugar 23 in dinner, while the respective figures for lunch and breakfast 19 and 16.

Về cơ bản, khi phác thảo bản nháp mình ưu tiên việc đưa số liệu ra để người ta nhìn thấy được mấy chỗ nổi bật. Còn chỗ nào không nổi bật thì mình liệt kê. Mỗi người sẽ có cách sắp xếp ý tưởng khác nhau nên mình sẽ không bàn sâu về vấn đề này. Sang phần sau mình sẽ ghép câu từ cho hoàn chỉnh.

Lesson 139: Another Overview for Energy Production [Pie Chart] [Overview] [Tutorials] [Part 3]

Đề:

The chart below shows a comparison of different kinds of energy production in France in 1995 and 2005.

gchpigrp b

Thành quả của việc chuyển ngữ xin xem phần hai. Mình sẽ đưa một số ý chính xuống Body. Còn tạm thời ý nào ổn thì cắt ra gộp thành bảy Overview như dưới đây là hợp lý.

Xin lưu ý rằng các ý tưởng trong phần trước là mình hoàn thành vào giữa năm 2021. Nếu trong tương lai mình có cách viết khác, mình sẽ sửa lại trong bài tương ứng. Còn với bài này vì chỉ là ghép câu này với câu kia nên có lẽ thôi, không cần update thêm. Bạn nào chỉ tập trung ôn Overview thì nên xem kỹ phần ba còn muốn triển khai cả Body nữa thì đọc kỹ hai phần đầu.

Nếu đối chiếu với Overview từ 2015 mình viết thì mình đã dùng 1.2 + 5.3 (gần giống) + một ý khác với các ý bên trên là gần như không có sự thay đổi:

Overall, it is clear that gas and coal were the two most significant sources of energy in both years, while other energy sources represented the lowest proportion of total energy produced in France. It is also true that there were insignificant changes in production of all types of energy over the 10-year period.

Giờ mình nghĩ ra một số phương án. Tạm gọi là 3.1, 3.2, v.v. vì đang là phần ba. Cộng với tổng quan phía trên là mình có tám phiên bản. Hy vọng là sau bài này nếu phải viết đề nào có kiểu hai ba bốn bánh mình đều làm ngon mà không phải đọc bài mẫu.

3.1 gồm 1.4 và 5.1:

France’s overall energy production mainly came from gas and coal
only an insignificant amount of France’s total energy production came from other sources

3.2 gồm 1.1 và 8:

gas and coal were major sources of energy
nuclear and other sources of energy accounted for insignificant percentages in 1995

3.3 gồm 12 và 5.3:

France’s energy production came from three major sources with similar figures
other sources constituted a minor part of total energy production

3.4 gồm 11 và 10:

gas, coal, and petrol shared a similar proportion in France’s total energy production
gas, coal, and petrol shared a similar proportion in France’s total energy production

3.5 gồm 1.3, 9, và 10:

gas and coal were the two most popular energy sources in both years
France reduced its dependence on petrol over the following 10 years
France became more dependent on nuclear and other sources 10 years later

3.6 gồm 1.2 và 1/2 7:

gas and coal were the two most popular energy sources in both years
while the amounts of energy generated by gas and coal remained unchanged, the figure for petrol decreased. (*)

(*) bị bỏ vào 11/2021.

3.7 gồm 1.4, 2.2 và 3:

France’s overall energy production mainly came from gas and coal
the figures for gas and coal remained relatively unchanged
significant changes in energy production from petrol, nuclear, and other sources were observed

Mình tạm để bản thô ở đây. Khi nào mình chính thức viết (thêm nước, nămConjunction) thì sẽ loại bớt đi. Thường với mỗi bài mình cố viết hai ba phiên bản. Tuy nhiên với dạng Line Graph nhiều dây và Pie Chart, Table thì chọn lọc thông tin vừa đủ sẽ hơi khó. Đôi khi phải viết Body ngắn đi vì trong Overview đã chèn khá nhiều dữ liệu.

Lesson 125: Upgraded Version for Integration Problems – Khánh Linh 1 [Bar Chart] [Body] [Tutorials] [Part 3]

Đề:

The chart below shows information about the problems people have when they go to live in other countries.

scholarshipplanet.info

Hôm trước mình dừng ở đây:

Body 1
– Xanh: 35-54 cao nhất (35%), compared to 34 và 29 của 18-34 và 55 respectively.
– Tím: 32% của 18-34 cho rằng Tím = a problem. Meanwhile, 35-54 37%, while 55 36%.

Body 2
– Vàng: Nhóm già nhất thấy Vàng ít nghiêm trọng nhất. By contrast, the respective figures for 18-34 và 35-54 là 6 và 19.

Trong các bài sau mình đã xử lý xong vấn đề từ vựng (các vấn đề đề bài nêu ra và ba nhóm tuổi). Tuy nhiên, khi chuẩn bị viết lại phát sinh một vấn đề nữa là đề Bar Chart này lại giống Table. Tức là chỉ cần liệt kê Subject kèm số liệu là xong. Vì dạng này không phải là Line Graph nên không có tăng, giảm và cũng vì không có nước, công ty nên mình bị thiếu rất nhiều Subject.

Mình thử viết nháp dựa trên dàn ý bên trên:

Body 1
– The proportion of 35-54 – Xanh was highest (35%), compared to 34% and 29% of 18-34 và 55 respectively.
– 32% of 18-34 experience difficulties in this area (Tím) (*). Meanwhile, 35-54 37%, while the figure for 55 was 36%.

Body 2
– The oldest age group finds Vàng less problematic than the other problems, with x%. By contrast, the respective figures for 18-34 and 35-54 were 6% and 19%.

(*) mình bí nên tham khảo sách Complete IELTS Bands 5-6.5.

(*) cũng có thể diễn đạt như sau:

32% of 18-34 have trouble Tím-ing (*).

Trong bài nháp trên mình dùng cách so sánh và cụm the figures for để tránh việc phải dùng Subject. Cách này rất hữu hiệu cho các bài dạng Table.

Lesson 41: What to Describe in Body of a Mixed Topic – Japanese Population [Table] [Body] [Grammar 1] [Tutorials]

Đề:

The chart and table below give information about population figures in Japan.

Chuyển sang dạng Table chắc mình sẽ mất chút thời gian đọc lại mấy bài mẫu. Lâu lắm rồi mình không làm thử dạng đề này và hình như đây là bài đầu tiên trên blog. Kinh nghiệm của mình là cứ ôn dạng Line Graph cho thật chuẩn thì sẽ có đà để xử lý các dạng còn lại. Quan trọng nhất là biết cách lọc ra các chi tiết nổi bật để người đọc chú ý chứ không phải cái gì cũng tống vào bài của mình.

Nhìn nhanh một tí.

1. dân số năm 1950 là 4.1 triệu và tỷ lệ là 4.9%
2. tỷ lệ liên tục tăng và dự đoán năm 2055 sẽ gấp đôi năm 2005
3. số dân thì tăng mạnh cho đến năm 2005
4. dân số dự đoán vẫn tăng mạnh (tương ứng với tỷ lệ) trong giai đoạn 2005-2035 nhưng sẽ giảm từ sau năm 2055

Tạm thời như vậy. Giờ mình đọc bài mẫu xem họ nhấn vào những điểm nào.

Mình sẽ viết cơ bản rồi mới ghép và sửa nâng cao sau. Đầu tiên phải liệt kê và chuyển ngữ. Đọc xong bản nháp thấy thừa chi tiết nào thì mới tính tiếp.

1. The population of elderly people in Japan was 4.1 million people in 1950, making up 4.9% of the overall population.
2-3. In 2005, exactly 20% of Japanese people were 65 years old and more. This figure is thought to double over the first half of the century.
4. Meanwhile, the number of senior citizens in the country of Japan is estimated to grow significantly between 1905 and 2035, however, a fall of 1 million people in the elderly population will be expected between 2035 and 2055.

Chỗ 2-3 mình quyết định ghép lại và né miêu tả đoạn hiện tại. Nếu là trong Overview thì từ quá khứ đến hiện tại và sang đến tương lai mình sẽ dùng Present Simple. Nhưng vì ở ý 2 mình cứ cố kết hợp giữa quá khứtương lai nên có lẽ sẽ khá tốn thời gian để chọn xem nên viết kiểu gì. Tốt nhất là mình miêu tả theo năm và lờ đi chuyện tăng hay giảm vì với dạng Table mình được quyền miêu tả một con số bất kỳ nào đó mà lờ đi khoảng giữa chả sao cả.
Riêng với số 4 thì mình hơi liều vì rõ ràng là có yếu tố quá khứ lẫn trong giai đoạn 1905-2035 nhưng mình lại cố dùng is estimated to. Liệu như vậy có vấn đề gì không?

Mình kết hợp lại rồi sửa một thể. Bước cuối này có khi sửa rất nhiều đấy không phải sửa tủn mủn đâu. Thỉnh thoảng mình hay mở lại bài cũ và soát nguyên bài. Như đợt này đang cố sửa tối thiểu một nửa số bài đã từng đăng lên đây.

The population of elderly people in Japan was 4.1 million people in 1950, making up 4.9% of the overall population. In 2005, exactly 20% of Japanese people were 65 years old or higher and this figure is thought to double in 2055. Meanwhile, the number of senior citizens in the country of Japan is estimated to rise significantly between 1905 and 2035, before falling by nearly one million to 36.5 million people 20 years later.

Mình hy vọng là khi viết before falling không có ai phản đối là mình đã lờ đi yếu tố tương lai như trong ý 4. Mình viết lại ý 4 vì đã bị lặp quá nhiều cụm tương lai chứ đúng ra xét về Grammar thì câu cuối bên trên mình viết kém hơn ý 4.

Bản sửa vào năm 2021:

The population of elderly people in Japan was 4.1 million people in 1950, making up 4.9% of the overall population. In 2005, exactly 20% of Japanese citizens were 65 years old or higher and the proportion of senior residents in this country is thought to double in 2055. Meanwhile, the number of elders in the country of Japan will show a remarkable rise between 1905 and 2035, before falling by nearly one million to 36.5 million people 20 years later.

Lesson 39: What to Describe in a Mixed Topic – Japanese Population [Bar Chart] [Table] [Introduction] [Overview] [Tutorials]

Đề:

The chart and table below give information about population figures in Japan.

Chợt nhớ là trên này mình chưa bao giờ viết về dạng Table nhỉ? Đề này dạng Mixed nên sẽ chỉ có một Table tiện viết nháp (khi không có nhiều thời gian ôn tập hẳn hoi mình hay viết nháp trong 10′) nên mình sẽ lôi ra nghịch. Về cơ bản thì thi vào dạng này là thoải mái nhất vì lượng thông tin cho mỗi hình ít hơn nên không lo bị lặp từ cũng như sợ bị tính là miêu tả thiếu điểm nổi bật.

Mình xử lý Introduction trước. Đầu tiên, phải thấy là đề khá đơn giản và cả hai hình đều không có ghi chú rõ ràng nên sẽ không có đủ vốn từ nếu bạn nào muốn viết dài. Vậy mình thử viết ngắn trước rồi bôi thêm được mấy từ thì tính sau. Viết ngắn tức là có sao thì paraphrase lại như thế thôi.

the chart and table below = the bar chart and table
give information about = show data on
population figures in Japan = the population of Japan

Từ figure thường mình chỉ dùng figure for khi thay thế nên chỗ này làm mình phân vân có nên tìm từ để paraphrase hay không. Trong phòng thi thì hơi khó để nghĩ ra từ mới nên xử lý như trên theo mình là nhanh, gọn, và không lo bị sai đâu.

The bar chart and table show data on the population of Japan from 1950 to 2055.

Giờ viết Overview mới khó này.

Bar:
dân số đi lên cho đến năm 2005.
Từ năm 2005 thì đi xuống và dự tính trong tương lai còn thấp nữa.

Table:
Số lượng người giàtỷ lệ với tổng dân số cũng tăng.

Những vấn đề như thế này chắc các bạn xem qua báo chí cũng để ý rồi.

Mình xử lý Table trước vì thấy ngay là số lượng người già nói chung là tăng và có thể nói là với tốc độ nhanh trong tương lai. Tuy rằng ở cột giữa có một sự giảm nhỏ sau năm 2035 nhưng mình sẽ lờ đi vì không nhất thiết phải đưa mọi chi tiết vào Overview.

It is also true that Japan is projected to experience the most dramatic increases in its elderly population.

Giờ quay trở về Bar. Chỗ này có ba giai đoạntăng đến năm 2005 rồi xuống mạnh (trong tương lai thì càng xuống). Và mình quyết định sẽ nói tắt là tăng đến năm 2005 và sau đó được dự đoán là đi xuống và bỏ qua giai đoạn sau năm 2005 đến trước tương lai. Mình đọc thử mấy bài mẫu mà hình của họ đều đi lên hoặc đều đi xuống nên khác với đề này thành ra không tham khảo được. Mình cứ tạm chia ra làm hai giai đoạn xong có sao viết vậy.

S increased gradually until 2005.
S is predicted to decrease in the future.

Có thể đổi Subject của câu thứ hai.

Tóm lại mình sẽ có:

Overall, the total population in Japan grew gradually until 2005 and sharp decreases are predicted towards the end of the given period. It is also true that Japan is projected to experience the most dramatic increases in its elderly population over the same period.

Mình sẽ quay lại kiểm tra xem nếu có bài na ná thế này thì mấy tay Tây họ xử lý như thế nào?